Loại gia vị đắt thứ 3 thế giới
Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID), bạch đậu khấu là một trong những loại gia vị lâu đời nhất thế giới và là loại gia vị đắt thứ 3 sau nghệ tây và vani. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng trong việc sản xuất và xuất khẩu loại gia vị quý giá này.
Theo số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu bạch đậu khấu, nhục đậu khấu của Việt Nam tiếp tục tăng với số lượng đạt 1.684 tấn, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2024. Kim ngạch xuất khẩu đạt 15,3 triệu USD, tăng 21,6%.

Bạch đậu khấu là loại gia vị đắt thứ 3 sau nghệ tây và vani
Trong nửa đầu năm, có 31 thị trường nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam, trong đó Hà Lan, Mỹ và Anh tiếp tục là 3 thị trường lớn nhất với số lượng lần lượt 532 tấn, 352 tấn và 256 tấn. Hiện, có gần 30 doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này. Công ty TNHH Chế biến gia vị Nedspice Việt Nam và Công ty TNHH Olam Việt Nam là 2 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất đạt 1.152 tấn và 361 tấn.
Trước đó, trong năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu 3.402 tấn bạch đậu khấu - nhục đậu khấu với tổng kim ngạch 27,6 triệu USD. Hà Lan, Mỹ và Đức là 3 quốc gia nhập khẩu chủ yếu lần lượt đạt 950 tấn, 518 tấn và 369 tấn.
Theo khảo sát trên một số trang thương mại điện tử tại Việt Nam, giá bán lẻ bạch đậu khấu xuất xứ Ấn Độ ở mức 1,5-1,9 triệu đồng/kg. Trong khi đó, một số trang thương mại điện tử nước ngoài bán loại gia vị này của Việt Nam giá hơn 1,5 triệu đồng/kg, Dân Trí đưa tin.
Bạch đậu khấu có tác dụng gì?
Trên thế giới, bạch đậu khấu được trồng nhiều ở Guatemala, Ấn Độ, Sri Lanka, Papua New Guinea, Tanzania... Ngoài ra, loài cây này cũng mọc hoang và được trồng ở Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc...
Ở Việt Nam, bạch đậu khấu mọc tự nhiên và được trồng chủ yếu ở các khu vực vùng núi cao, có khí hậu mát như Cao Bằng, Lào Cai... Loài cây này cao khoảng 2-3m, sống lâu năm. Rễ mọc bò, lá mọc thành 2 dãy.
Vị thuốc bạch đậu khấu có tính ấm, vị cạt và quy vào kinh Tỳ, Vị và Phế. Vì vậy, dược liệu này được sử dụng trong điều trị bệnh ở cả Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại:
Tác dụng theo Y Học Cổ Truyền: Theo Đông y, dược liệu bạch đậu khấu được sử dụng trong điều trị các triệu chứng như hành khí, ấm dạ dày, chống nôn, tiêu thực, trừ hàn, giã rượu, đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, khó tiêu...
Tác dụng theo Y Học Hiện Đại: Nghiên cứu trong Y Học Hiện Đại chỉ ra rằng các hoạt chất chứa trong dược liệu bạch đậu khấu có các tác dụng như sau:
- Ngăn ngừa sâu răng, trị hơi thở hôi: Nghiên cứu từ các nhà khoa học Ấn Độ cho thấy hoạt chất cineole trong bạch đậu khấu có công dụng sát khuẩn, tiêu diệt và ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn răng miệng như Streptococcus, Candida... từ đó giúp ngăn ngừa bệnh sâu răng, tiêu diệt vi khuẩn gây hôi miệng;
- Ngăn ngừa hình thành tế bào ung thư: Các nghiên cứu khoa học cũng phát hiện ra rằng, sử dụng bạch đậu khấu như thực phẩm chức năng có công dụng ngăn ngừa quá trình tiến triển thành tế bào ung thư từ các tế bào bình thường và giúp làm chậm quá trình hình thành ung thư da, ung thư ruột kết;
- Điều trị đái tháo đường: Hàm lượng lớn mangan trong bạch đậu khấu giúp mang lại những lợi ích lớn đối với người bệnh đái tháo đường;
- Hạ huyết áp an toàn: Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Hóa sinh và sinh học Ấn Độ cho kết quả bột đậu khấu có công dụng hạ huyết áp tâm thu và tâm trương một cách an toàn.
Dược liệu bạch đậu khấu được sử dụng trong điều trị dưới dạng thuốc bột và thuốc sắc, liều dùng mỗi ngày tối đa từ 2 – 6g. Bên cạnh những lợi ích đối với sức khỏe, dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ cụ thể như sau:
- Viêm da tiếp xúc: Trường hợp nhạy cảm với các thành phần của bạch đậu khấu nếu sử dụng và tiếp xúc thường xuyên có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc;
- Đau bụng mật: Một số thành phần trong dược liệu có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa, từ đó làm tăng triệu chứng của đau bụng mật;
- Rối loạn tiêu hóa;
- Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy;
Một số tác dụng phụ khác có thể xuất hiện tùy thuộc vào cơ địa của từng người. Vì vậy, trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện bất thường sau khi sử dụng thuốc, người bệnh cần ngừng dùng thuốc và đến các cơ sở y tế để được kiểm tra chính xác.