Chạy xe máy trên 125cm3 mà không có bằng lái bị phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, từ năm 2025, đối với trường hợp người điều khiển xe máy không có bằng lái hạng A mà điều khiển xe trên 125cm3 thì có thể bị xử phạt từ 6 - 8 triệu đồng...

Căn cứ điểm a và b khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về  các hạng của Giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025 , cụ thể:

- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

- Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh  trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Theo phân hạng giấy phép lái xe mới trên thì từ năm 2025, muốn chạy xe máy trên 125cm3 thì phải có bằng lái hạng A.

Tuy nhiên, quy định trên chỉ áp dụng với những người tham gia đào tạo, sát hạch và được cấp giấy phép lái xe từ năm 2025 trở đi.

Đối với những người đã được cấp giấy phép lái xe trước ngày 1/1/2025, thì vẫn sẽ được tiếp tục sử dụng theo thời hạn của giấy phép lái xe đó.

Trường hợp cấp đổi, cấp lại thì cũng sẽ được cấp theo giấy phép lái xe của phân hạng cũ (còn hạn sử dụng) mà không cần phải sát hạch lại bằng lái mới.

Chạy xe máy trên 125cm3 mà không có bằng lái bị phạt bao nhiêu?- Ảnh 1.

Ảnh minh họa: KT

Chạy xe máy trên 125cm3 mà không có bằng lái hạng A bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, từ năm 2025, đối với trường hợp người điều khiển xe máy không có bằng lái hạng A mà điều khiển xe trên 125cm3 thì sẽ bị xử phạt theo quy dưới đây:

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

+ Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

+ Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;

+ Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

+ Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe).